Ngày nay, chúng ta thường thấy cụm từ “Tăng ni và Phật tử” để chỉ 2 phân hạng của tín đồ Phật giáo: tu sĩ (xuất gia) và cư sĩ (tại gia). Hầu như đa số đều hiểu rằng “Phật tử” là để chỉ những cư sĩ theo đạo Phật.
Tuy nhiên, để sát nghĩa, Phật tử là “con Phật” hay “đệ tử Phật”, nghĩa là để chỉ chung cho cả giới tu sĩ xuất gia lẫn cư sĩ tại gia của đạo Phật. Trong Phật giáo, Phật tử có thể hiểu như là chỉ chung cho bốn chúng: tỳ-khưu, tỳ-khưu-ni, ưu-bà-tắc, ưu bà-di (tu sĩ nam, tu sĩ nữ, cư sĩ nam, cư sĩ nữ).
Tiếng Anh tương ứng với chữ “Phật tử” là “Buddhist”, thường được định nghĩa là: “one who believes in Buddhism, member of the Buddhist religion, one who follows the teachings of Buddha” (người có lòng tin ở đạo Phật, thành viên của Phật giáo, người tin theo các lời dạy của Đức Phật).
Tuy nhiên, để sát nghĩa, Phật tử là “con Phật” hay “đệ tử Phật”, nghĩa là để chỉ chung cho cả giới tu sĩ xuất gia lẫn cư sĩ tại gia của đạo Phật. Trong Phật giáo, Phật tử có thể hiểu như là chỉ chung cho bốn chúng: tỳ-khưu, tỳ-khưu-ni, ưu-bà-tắc, ưu bà-di (tu sĩ nam, tu sĩ nữ, cư sĩ nam, cư sĩ nữ).
Tiếng Anh tương ứng với chữ “Phật tử” là “Buddhist”, thường được định nghĩa là: “one who believes in Buddhism, member of the Buddhist religion, one who follows the teachings of Buddha” (người có lòng tin ở đạo Phật, thành viên của Phật giáo, người tin theo các lời dạy của Đức Phật).
*
No comments:
Post a Comment