TÀI LIỆU
(1) Hiến chương Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất (1973)
(2) Hiến chương Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam (2007)
* * * * *
(1) Nguồn:
1) https://sites.google.com/site/giadinhphattubariavungtau/BA-RIA-VUNG-TAU/tai-lieu-phap-quy-lap-quy/hien-chuong-ghpgvntn
2) http://gdpthaingoai.org/?page_id=6
3) http://www.chuavienquang.org/hienchuong_pgvntn.htm
*
HIẾN CHƯƠNG
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT
(Bản tu chỉnh ngày 12.11.1973 bởi Đại Hội G.H.P.G.V.N.T.N khóa V)
*
LỜI MỞ ÐẦU
Công bố lý tưởng hòa bình của giáo lý Ðức Phật, các tông phái Phật Giáo Bắc tông và Nam tông tại Việt Nam thực hiện nguyện vọng thống nhất thực sự đã hoài bão từ lâu để phục vụ nhân loại và Dân tộc: đó là lập trường thuần nhất của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất không đặt sự tồn tại của mình nơi nguyên vị cá biệt mà đặt sự tồn tại ấy trong sự tồn tại của nhân loại và Dân tộc.
Quan niệm thống nhất Phật Giáo Việt Nam để thể hiện theo chủ trương điều hợp, nghĩa là giáo lý, giới luật và nếp sống của các tông phái cũng như của hai giới Tăng sĩ và Cư sĩ chẳng những được tôn trọng mà còn phải nỗ lực phát triển trong sự kết hợp có chỉ đạo. Chính đó là sắc thái đặc biệt của nền Phật Giáo thống nhất tại Việt Nam.
CHƯƠNG THỨ NHẤT
DANH HIỆU, HUY HIỆU VÀ GIÁO KỲ
Ðiều thứ 1: Tổ chức thống nhất của các Tông phái Phật Giáo Việt Nam lấy danh hiệu "GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT" viết tắt là: "GHPGVNTN".
Ðiều thứ 2: Huy hiệu của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là hình Pháp luân (có 12 căm) theo hình vẽ:
[hình vẽ]
Điều thứ 3: Giáo kỳ của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là cờ Phật Giáo thế giới.
[hình cờ]
CHƯƠNG THỨ HAI
MỤC ĐÍCH
Ðiều thứ 4: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất điều hợp các Tông phái Phật Giáo tại Việt Nam để phục vụ nhân loại và Dân tộc bằng cách hoằng dương Chánh pháp.
CHƯƠNG THỨ BA
THÀNH PHẦN
Ðiều thứ 5: Thành phần của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất gồm Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc Bắc tông và Nam tông chấp nhận bản Hiến chương này.
CHƯƠNG THỨ TƯ
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
Ðiều thứ 6: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là một trong những quốc gia Phật Giáo sáng lập và là "trung tâm điểm địa phương" của Phật Giáo thế giới.
Ðiều thứ 7: Tại Trung Ương, Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất có hai (2) Viện:
1) Viện Tăng Thống.
2) Viện Hóa Ðạo.
ĐỨC TĂNG THỐNG, HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG VÀ VĂN PHÒNG VIỆN TĂNG THỐNG
Ðiều thứ 8: Ngôi vị lãnh đạo tối cao của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là Ðức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống.
Ðiều thứ 9: Ðức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương suy tôn trong hàng Trưởng lão của Hội đồng. Nhiệm kỳ là trọn đời. Đức Phó Tăng Thống không cùng một Tông phái với Đức Tăng Thống.
Ðiều thứ 10: Đức Tăng Thống được suy tôn phải là vị đồng chân xuất gia, ít nhất sáu mươi lăm (65) tuổi đời, bốn mươi (40) tuổi hạ và có thành tích phụng sự Đạo pháp từ hai mươi (20) năm sắp lên.
NHIỆM VỤ ĐỨC TĂNG THỐNG
Ðiều thứ 11:
1) Ban hành Hiến Chương GHPGVNTN.
2) Chỉ định thành phần văn phòng Viện Tăng Thống với sự hiệp ý của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương.
3) Ban Giáo chỉ tấn phong Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo sau khi Đại hội GHPGVNTN bầu cử.
4) Triệu tập và chủ tọa Đại hội GHPGVNTN bất thường trong trường hợp đặc biệt, liên quan đến sự tồn vong của Đạo pháp.
5) Cấp chứng điệp cho hàng Giáo phẩm cao cấp từ Thượng Tọa sắp lên. Ký Giáo điệp vào dịp lễ Phật Đản hằng năm.
6) Chuẩn y khai Đại Giới Đàn.
NHIỆM VỤ ĐỨC PHÓ TĂNG THỐNG
Ðiều thứ 12:
1) Thay thế Đức Tăng Thống khi được ủy nhiệm.
2) Sau khi Đức Tăng Thống viên tịch, trong vòng một trăm (100) ngày, Đức Phó Tăng Thống triệu tập Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương để suy tôn Đức Tân Tăng Thống.
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG
Ðiều thứ 13: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương gồm các vị Trưởng lão và các vị Thượng Tọa thuộc các Tông phái Phật Giáo tại Việt Nam, giới luật thanh tịnh, có thành tích phục vụ Chánh pháp, số lượng từ sáu mươi (60) vị sắp lên.
Trưởng lão là các vị có sáu mươi (60) tuổi đời sắp lên, trong đó có ba mươi (30) tuổi hạ. Thượng Tọa là những vị có năm mươi (50) tuổi đời sắp lên, trong đó có hai mươi (20) tuổi hạ. Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương lúc đầu do Viện Hóa Đạo đề cử, do Đức Tăng Thống duyệt y và thỉnh mời. Về sau, các vị Trưởng lão và Thượng Tọa được tăng thêm sẽ do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương tự quyết định. Nhiệm kỳ của Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương vô hạn định. Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có thể bị giải nhiệm do quyết nghị của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương và được Đức Tăng Thống phê chuẩn.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG
Ðiều thứ 14: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có quyền hạn:
1) Suy tôn Đức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống.
2) Giám sát mọi Phật sự của Giáo Hội.
3) Đề cử Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo (danh sách gồm nhiều vị Hòa Thượng, Thượng Tọa, Đại Đức trong và ngoài Hội đồng) cho Đại hội GHPGVNTN bầu cử.
4) Soạn thảo và trình Đức Tăng Thống phê chuẩn và ban hành những quy chế liên hệ Tăng, Ni Việt Nam.
Ðiều thứ 15: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương do Đức Tăng Thống triệu tập hai (2) năm một kỳ, trước và cận ngày Đại hội GHPGVNTN. Trong trường hợp đặc biệt, Đức Tăng Thống sẽ triệu tập Đại hội bất thường Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương đặt dưới sự chủ tọa của Đức Tăng Thống. Chánh Thư Ký và Phó Thư Ký Viện Tăng Thống là thư ký Hội đồng.
Ðiều thứ 16: Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương bầu cử các Hội đồng Giám luật, Nghi lễ và Phiên dịch Tam tạng.
VĂN PHÒNG VIỆN TĂNG THỐNG
Ðiều thứ 17: Văn phòng Viện Tăng Thống gồm có Phụ Tá Đức Tăng Thống, Chánh Thư Ký và Phó Thư Ký do Đức Tăng Thống tuyển trạch trong hàng Hòa Thượng và Thượng Tọa của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương. Văn phòng Viện Tăng Thống chịu trách nhiệm trước Đức Tăng Thống về việc điều hành Phật sự thuộc Viện Tăng Thống:
1) Trình Ðức Tăng Thống phê chuẩn và ban hành Hiến Chương GHPGVNTN.
2) Trình Ðức Tăng Thống tấn phong Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Ðạo.
3) Điều hành văn phòng Viện Tăng Thống.
4) Phối hợp các Hội đồng Giám luật, Nghi lễ và Phiên dịch Tam tạng.
5) Quy lập danh sách Giáo phẩm Tăng, Ni.
VIỆN HÓA ĐẠO
Ðiều thứ 18: Điều hành các ngành hoạt động của GHPGVNTN là Viện Hóa Ðạo. Thành phần của Viện Hóa Đạo gồm có:
- Một (1) Viện Trưởng (Tăng sĩ).
- Hai (2) hay ba (3) Phó Viện Trưởng.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Tăng Sự.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Hoằng Pháp.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Văn Hóa.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Giáo Dục.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Cư Sĩ.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Xã Hội.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Thanh Niên.
- Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Kiến Thiết.
- Một (1) Tổng Thư Ký.
- Một (1) Phó Tổng Thư Ký.
- Một (1) Tổng Thủ Quỹ.
(Các vị nầy hợp thành Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo).
Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương đề cử, Đại hội GHPGVNTN bầu cử và Đức Tăng Thống tấn phong.
Ngoài thành phần Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo còn có một Ban Cố Vấn do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương mời, gồm từ một (1) đến ba (3) vị Hòa Thượng, Thượng Tọa.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trong Ban Chỉ Đạo được ấn định bằng một quy chế có tính cách nội quy của Viện Hóa Đạo.
Ðiều thứ 19: Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo thay mặt Giáo Hội trước pháp lý.
Ðiều thứ 20: Văn phòng Viện Hóa Ðạo do Viện Trưởng chịu trách nhiệm và vị Tổng Thư Ký Văn Phòng Viện Hóa Đạo điều hành. Văn phòng nầy sẽ tùy nhu cầu mà thiết lập các Ban hay Phòng. Mỗi Ban hay Phòng do một (1) Trưởng Ban hay Trưởng Phòng chịu trách nhiệm. Các vị nầy do Viện Trưởng đề cử và được Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận.
Ðiều thứ 21: Tổng Vụ Trưởng điều khiển công việc của Tổng Vụ. Tổng Vụ Trưởng mời thêm một (1) hay hai (2) Phó Tổng Vụ Trưởng và thiết lập văn phòng của Tổng Vụ với sự chấp thuận của Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo. Mỗi Tổng Vụ có các Vụ và mỗi Vụ do một (1) Vụ Trưởng trông coi. Các Vụ Trưởng do Tổng Vụ Trưởng đề cử và do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận. Phó Tổng Vụ Trưởng và các vị Vụ Trưởng có thể là Tăng sĩ hay Cư sĩ.
Thành phần các Tổng Vụ được quy định như sau:
1. Tổng Vụ Tăng Sự có các Vụ:
- Tăng Bộ Bắc Tông Vụ.
- Tăng Bộ Nam Tông Vụ.
- Ni Bộ Bắc Tông Vụ (y chỉ Tăng Bộ Bắc Tông).
- Ni Bộ Nam Tông Vụ (y chỉ Tăng Bộ Nam Tông).
2. Tổng Vụ Hoằng Pháp có các Vụ:
- Trước Tác - Phiên Dịch Vụ.
- Truyền Bá Vụ.
- Kiểm Duyệt Vụ.
3. Tổng Vụ Văn Hóa có các Vụ:
- Văn Mỹ Nghệ Vụ.
- Lễ Nhạc Vụ.
4. Tổng Vụ Giáo Dục có các Vụ:
- Phật Học Vụ.
- Giáo Dục Vụ.
5. Tổng Vụ Cư Sĩ có các Vụ:
- Phật Tử Chuyên Nghiệp Vụ.
- Phật Tử Sắc Tộc Vụ.
- Thiện Tín Vụ.
6. Tổng Vụ Xã Hội có các Vụ:
- Từ Thiện Vụ.
- Y Tế Vụ.
- Huấn Nghệ Vụ.
7. Tổng Vụ Thanh Niên có các Vụ:
- Gia Ðình Phật Tử Vụ.
- Sinh Viên Phật Tử Vụ.
- Học Sinh Phật Tử Vụ.
- Thanh Niên Phật Tử Vụ.
- Hướng Đạo Phật Tử Vụ.
- Thanh Niên Phật Tử Thiện Chí Vụ.
8. Tổng Vụ Tài Chánh có các Vụ:
- Phát Triển Kinh Tế Vụ.
- Bất Động Sản Quản Trị Vụ.
- Ðộng Sản Quản Trị Vụ.
9. Tổng Vụ Kiến Thiết có các Vụ:
- Thiết Kế Vụ.
- Kiến Tạo Vụ.
Ðiều thứ 22: Phó Tổng Vụ Trưởng và Vụ Trưởng hợp cùng Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo thành Hội Đồng Viện Hóa Ðạo.
Ðiều thứ 23: Ðể đôn đốc và thanh tra Phật sự tại các tỉnh, Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo bổ nhiệm Đại Diện tại tám (8) Miền sau khi Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận. Tám (8) miền lấy pháp hiệu của 8 vị Cao Tăng Việt Nam như sau:
- Vạn Hạnh (Bắc Trung Nguyên Trung Phần).
- Liễu Quán (Nam Trung Nguyên Trung Phần).
- Khuông Việt (Cao Nguyên Trung Phần).
- Khánh Hòa (Ðông Nam Phần).
- Khánh Anh (Hậu Giang Nam Phần).
- Huệ Quang (Tiền Giang Nam Phần).
- Vĩnh Nghiêm (Phật Tử Miền Bắc).
- Quảng Ðức (Đô Thành Sàigòn, Gia Định).
Ðiều thứ 24: Tại mỗi tỉnh, thị xã (biệt lập hành chánh) hay quận tại thủ đô, có một Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã hay Quận đô thành trực thuộc Viện Hóa Ðạo, được điều khiển bởi một Ban Ðại Diện gồm có:
- Một (1) Chánh Ðại Diện (Tăng sĩ).
- Hai (2) Phó Ðại Diện.
- Một (1) Ðặc Ủy Tăng Sự.
- Một (1) Ðặc Ủy Hoằng Pháp.
- Một (1) Ðặc Ủy Văn Hóa.
- Một (1) Ðặc Ủy Giáo Dục.
- Một (1) Ðặc Ủy Cư Sĩ.
- Một (1) Ðặc Ủy Xã Hội.
- Một (1) Ðặc Ủy Thanh Niên.
- Một (1) Ðặc Ủy Tài Chánh.
- Một (1) Ðặc Ủy Kiến Thiết.
- Một (1) Thư Ký.
- Một (1) Phó Thư Ký.
- Một (1) Thủ Quỹ.
- Một (1) Phó Thủ Quỹ.
Các chức sự trên phải là những vị có thành tích phục vụ Giáo Hội, được bầu lên bởi Đại hội Giáo Hội Tỉnh, Thị hay Quận đô thành. Trong trường hợp đặc biệt, Viện Hóa Đạo sẽ chỉ định chức vụ Chánh Đại Diện. Ban Đại Diện Xã, Phường cũng theo thể thức nầy. Ban Đại Diện Tỉnh có thể mời các vị Tôn Túc làm Chứng Minh Đạo Sư và mời một Ban Cố Vấn - Kiểm Soát. Các Tiểu Ban của Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành được thiết lập theo nhu cầu và vị điều khiển được coi là Trưởng Ban.
Ðiều thứ 25: Thành phần Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành phải được Viện Hóa Đạo duyệt y và chấp thuận bằng một quyết nghị. Thành phần Ban Đại Diện Xã, Phường do Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành duyệt y.
Ðể đôn đốc và kiểm tra Phật sự tại các quận, Tỉnh hoặc Thị Giáo Hội bổ nhiệm các Đại Diện Quận do Giáo Hội Tỉnh cử. Tại tỉnh nào Ban Đại Diện xét thấy cần thiết lập Ban Đại Diện Quận thì trình Viện Hóa Đạo ra quyết định thành lập.
Ðiều thứ 26: Ðơn vị của Giáo Hội là xã, ấp (tại các tỉnh) và phường, khóm (tại các đô thị).
Tất cả các chùa, Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc các Tông phái tại các đơn vị này liên hiệp với nhau thành lập GHPGVNTN tại các xã, ấp hay phường, khóm. Trụ sở đặt tại một chùa hay một nơi thuận tiện. Tại các xã, ấp và phường, Khóm có một Ban Ðại diện gồm có:
- Một (1) Chánh Ðại diện.
- Hai (2) Phó Ðại diện.
- Một (1) Thư Ký.
- Một (1) Phó Thư Ký.
- Một (1) Thủ Quỹ.
- Một (1) Phó Thủ Quỹ.
- Bốn (4) Cố Vấn - Kiểm Soát.
Các Tiểu Ban đặt ra tùy theo nhu cầu.
Ðiều thứ 27: Nhiệm kỳ của Viện Hóa Ðạo và các Ban Đại Diện các cấp là hai (2) năm. Viện Hóa Đạo có thể được tái nhiệm thêm một (1) nhiệm kỳ.
Ðiều thứ 28: Một trong các chức vị thuộc Viện Hóa Ðạo có thể bị giải nhiệm:
- Nếu là chức vị trong Ban Chỉ Đạo (từ Tổng Vụ Trưởng trở lên) thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo trình Hội Đồng Giám Luật xét và trình Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương biểu quyết, Đức Tăng Thống duyệt y.
- Nếu là các chức vị từ cấp Miền trở lên thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo đề nghị và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
- Nếu là các chức vị khác từ cấp Tỉnh thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo quyết định.
- Nếu là các chức vị từ cấp Quận trở xuống thì do Ban Đại Diện Tỉnh quyết định.
Ðiều thứ 29: Trường hợp một chức vị trong Viện Hóa Đạo bị khuyết tịch hay giải nhiệm:
- Nếu là Viện Trưởng thì Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo đề cử một (1) trong ba (3) vị Phó Viện Trưởng thay thế và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
- Nếu là các chức vị khác thì cũng do Ban ấy đề cử và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
- Nếu là Phó Tổng Vụ Trưởng hay Vụ Trưởng thì do Tổng Vụ Trưởng đề cử và do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận.
- Các Ban Đại Diện Tỉnh, Thị Xã hoặc Xã, Phường nếu có chức vị bị khuyết thì theo thể lệ thông thường và được cấp trên chuẩn y.
CHƯƠNG THỨ NĂM
ĐẠI HỘI GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT
Ðiều thứ 30: Đại hội GHPGVNTN do Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo triệu tập hai (2) năm một kỳ để:
- Bầu cử hay lưu nhiệm Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Ðạo.
- Kiểm điểm Phật sự.
- Ấn định ngân sách thu, chi.
- Ấn định chương trình hoạt động mới.
Thành phần tham dự Đại hội gồm có:
- Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương.
- Hội Đồng Lưỡng Viện.
- Các vị Đại Diện Miền.
- Năm (5) vị Đại Biểu của mỗi tỉnh, thị xã (kể cả Tăng sĩ và Cư sĩ do Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã đề cử).
- Năm (5) Đại Biểu của mỗi quận tại đô thành Sài Gòn (mỗi quận tại thủ đô được coi như một tỉnh).
- Mười (10) Đại Biểu của Miền Vĩnh Nghiêm.
Ðiều thứ 31: Vị Đại Diện Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã, Quận đô thành triệu tập Ðại hội Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã, Quận đô thành hai (2) năm một kỳ để bầu Ban Đại Diện, kiểm điểm Phật sự và ấn định chương trình hoạt động mới.
Thành phần tham dự Đại hội Tỉnh, Thị Xã và Quận đô thành Sài Gòn gồm các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị bốn (4) Đại Biểu.
Việc triệu tập Đại hội tại các xã hay phường cũng theo thể thức tương tự như trên.
Ðiều thứ 32: Đại hội bất thường của GHPGVNTN do Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo triệu tập và trong trường hợp đặc biệt, do Ðức Tăng Thống triệu tập.
Ban Ðại Diện Tỉnh, Thị Xã hoặc Xã, Phường cũng có quyền triệu tập Ðại hội bất thường, nhưng phải trình cấp trên biết lý do.
CHƯƠNG THỨ SÁU
TỰ VIỆN
Ðiều thứ 33: Được coi là Tự viện của GHPGVNTN, các Quốc tự, các chùa làng, các ngôi chùa xây dựng bởi:
a) Các vị Tăng sĩ.
b) Các Hội Ðoàn Phật Giáo.
Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất có nhiệm vụ giám hộ và bảo vệ với sự nhìn nhận chủ quyền của các Tự viện đó.
CHƯƠNG THỨ BẢY
TĂNG SĨ
Ðiều thứ 34: Ðược mệnh danh là Tăng sĩ: các Tăng, Ni Việt Nam đã chính thức thụ Tỳ Kheo giới.
CHƯƠNG THỨ TÁM
TÍN ĐỒ
Ðiều thứ 35: Mọi người tại Việt Nam không phân biệt giai cấp, tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, đã thụ quy giới hoặc có đức tin Phật Giáo và sống theo đức tin đó thì được gọi là Tín Đồ Phật Giáo trong GHPGVNTN.
CHƯƠNG THỨ CHÍN
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT TẠI HẢI NGOẠI
Ðiều thứ 36: Các Tăng sĩ và Tín đồ Phật Giáo Việt Nam tại mỗi quốc gia hải ngoại kết hợp thành Bộ, Chi Bộ Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất, điều hành bởi một Ban Đại Diện trực thuộc Viện Hóa Đạo.
CHƯƠNG THỨ MƯỜI
TÀI SẢN
Ðiều thứ 37: Tài sản của GHPGVNTN gồm có:
- Ðộng sản và bất động sản hiến cúng.
- Ðộng sản và bất động sản do Giáo Hội tự tạo.
CHƯƠNG THỨ MƯỜI MỘT
PHƯƠNG THỨC ÁP DỤNG
Ðiều thứ 38: Ðể áp dụng Hiến Chương này, Viện Hóa Ðạo soạn thảo và đệ trình Viện Tăng Thống duyệt y, ban hành nhiều bản quy chế có tính cách nội quy.
Ðiều thứ 39: Mọi dự án tu chỉnh Hiến chương này do Lưỡng viện Tăng Thống, Hóa Ðạo soạn thảo, trình Ðại hội GHPGVNTN cứu xét và biểu quyết. Nguyên tắc biểu quyết phải được 2/3 tổng số Ðại biểu hiện diện chấp thuận.
Ðiều thứ 40: Những dự án được Đại hội biểu quyết phải do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương duyệt xét và đệ trình Ðức Tăng Thống phê chuẩn, ban hành mới được thi hành. Nếu toàn bộ hoặc điều nào không được phê chuẩn thì phải xét lại.
Bản Hiến chương GHPGVNTN tổng cộng có mười một (11) chương, bốn mươi (40) điều, đã được Đại hội GHPGVNTN kỳ V tu chỉnh và biểu quyết ngày 12 tháng 12 năm 1973, Phật lịch 2517.
* * * * *
(2) Nguồn: Học viện Phật giáo Việt Nam tại Hà Nội, http://hvpgvn.edu.vn
HIẾN CHƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
(Tu chỉnh lần thứ IV, 2007)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong gần hai ngàn năm hiện diện trên Đất nước Việt Nam, hòa mình cùng dân tộc, Đạo Phật đã trở thành một tôn giáo của dân tộc. Với truyền thống yêu nước, suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước từ ngàn xưa cho đến ngày nay, Phật giáo Việt Nam bao giờ cũng là thành viên trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nguyện vọng thống nhất Phật giáo Việt Nam đã thực hiện từ lâu nhưng chưa được trọn vẹn. Kể từ năm 1981, trong bối cảnh Dân tộc đã được độc lập, Tổ quốc đã thống nhất, Phật giáo Việt Nam đã có đầy đủ cơ duyên thực hiện nguyện vọng thống nhất ấy.
Sự thống nhất Phật giáo Việt Nam xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức. Đồng thời vẫn tôn trọng và duy trì các truyền thống Hệ phái, cũng như các pháp môn và phương tiện tu hành đúng Chính pháp.
Lý tưởng giác ngộ chân lý, hòa hợp chúng, hòa bình và công bằng xã hội của giáo lý Đức Phật, nhằm phục vụ Dân tộc, Tổ quốc và nhân loại chúng sinh là lập trường của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Phương châm hoạt động của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa Xã hội”.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Giáo hội duy nhất đại diện cho Tăng Ni, Phật tử Việt Nam trong và ngoài nước.
Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động theo đúng luật Phật và luật pháp Nhà nước qui định.
CHƯƠNG I
DANH HIỆU - HUY HIỆU - ĐẠO KỲ - ĐẠO CA - TRỤ SỞ
Điều 1: Tổ chức Phật giáo Việt Nam cả nước lấy danh hiệu là Giáo hội Phật giáoViệt Nam, viết tắt là GHPGVN.
Điều 2: Huy hiệu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam hình tròn, ở giữa vòng trong có hoa sen trắng, trên nền xanh lá cây đậm, với gương sen 8 hạt; vòng ngoài có vòng chữ “Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam” màu trắng.
Điều 3: Đạo kỳ Giáo hội Phật giáo Việt Nam là cờ 5 màu: xanh, vàng, đỏ, trắng, vàng cam và phần tổng hợp 5 màu trên (tiêu biểu cho hào quang của Đức Phật).
Điều 4: Đạo ca của GHPGVN là bài “Phật giáo Việt Nam” của nhạc sĩ Lê Cao Phan.
Điều 5: Trụ sở của Giáo hội Phật giáo Việt Nam đặt tại Chùa Quán Sứ, số 73 Phố Quán Sứ - Hà Nội.
CHƯƠNG II
MỤC ĐÍCH - THÀNH PHẦN
Điều 6: Mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là điều hòa, hợp nhất các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì hoằng dương Phật pháp và tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc, phục vụ dân tộc, góp phần xây dựng hòa bình, an lạc cho thế giới.
Điều 7: Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động theo đúng luật Phật và luật pháp. Giáo hội Phật giáo Việt Nam là Giáo hội đại diện cho Phật giáo Việt Nam trong mọi quan hệ trong nước và quốc tế.
Điều 8: Thành phần của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam, Tăng Ni và cư sĩ thuộc các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam đã hợp nhất hình thành Giáo hội Phật giáo Việt Nam và chấp nhận bản Hiến chương này.
Điều 9: Thành phần nhân sự các cấp của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là những Tăng Ni và cư sĩ có năng lực, đạo hạnh và tiêu biểu của các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam, có công đức với đạo pháp, dân tộc và trung thành với tổ quốc.
Điều 10: Thành viên của Giáo hội có quyền được đề cử và được suy cử vào các cấp Giáo hội, có quyền thảo luận và biểu quyết công việc của Giáo hội trong các kỳ Hội nghị hay Đại hội của Giáo hội, có nhiệm vụ chấp hành Hiến chương, Nội quy và Nghị quyết của Giáo hội.
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
Điều 11: Hệ thống tổ chức hành chính Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:
1. Cấp Trung ương, gồm có Hội đồng Chứng minh và Hội đồng Trị sự.
2. Cấp Tỉnh, Thành là Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo.
3. Cấp Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh là Ban Đại diện Phật giáo Quận hội, Huyện hội, Thị hội, Thành hội, với chức năng quyền hạn, sự hoạt động được quy định theo Nội quy do Giáo hội ban hành.
CHƯƠNG IV
HỘI ĐỒNG CHỨNG MINH
Điều 12: Hội đồng Chứng minh của Giáo hội gồm các vị Hòa thượng tiêu biểu của các Tổ chức, Hệ phái Phật giáo Việt Nam có 70 tuổi đời, 50 tuổi đạo trở lên, không giới hạn số lượng và được Đại hội Phật giáo toàn quốc suy tôn.
Điều 13: Các vị Hòa thượng trong Hội đồng Chứng minh tại vị trọn đời. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt mới phải phế vị, do quyết định của Hội đồng Chứng minh với đa số quá bán biểu quyết tán thành.
Điều 14: Hội đồng Chứng minh suy cử một Ban Thường trực gồm có Đức Pháp chủ, các vị Phó Pháp chủ, các vị Giám luật, một vị Chánh Thư ký, các vị Phó Thư ký. Nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh bị khuyết thì Ban Thường trực thỉnh thành viên Hội đồng Chứng minh để bổ sung trong kỳ Hội nghị gần nhất của GHPGVN và thông báo cho Hội đồng Trị sự biết để được suy tôn. Nếu là Pháp chủ, vị thay thế gọi là Quyền Pháp chủ; Nếu các chức danh khác gọi là kiêm nhiệm. Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh có nhiệm vụ:
a. Chứng minh các Hội nghị Trung ương và Đại hội Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
b. Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội về mặt đạo pháp và giới luật.
c. Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm Hòa thượng, Thượng tọa, Ni trưởng, Ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
d. Ban hành Thông điệp về Phật đản, Thư chúc tết và tình hình GHPGVN trong những tình huống đặc biệt.
Điều 15: Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh là 5 năm, theo cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự .
CHƯƠNG V
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
Điều 16: Hội đồng Trị sự thành phần có tối đa 147 thành viên, gồm các vị Hòa thượng, Thượng tọa, Đại đức Tăng Ni và Cư sĩ của Giáo hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự tiền nhiệm đề cử và Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam suy cử. Thành viên của Hội đồng Trị sự có thể bị bãi miễn nếu quá bán tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.
Điều 17: Hội đồng Trị sự là cấp điều hành cao nhất của Giáo hội về các mặt hoạt động của Giáo hội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu GHPGVN, Hội đồng Trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của Giáo hội theo đúng Nghị quyết của Đại hội đại biểu Phật giáo Việt Nam, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.
Điều 18: Hội đồng Trị sự có nhiệm vụ suy cử vị Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và suy cử Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội theo thành phần được quy định tại điều 22.
Điều 19: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam có tối đa 45 thành viên.
Điều 20: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thay mặt Hội đồng Trị sự điều hành các hoạt động của Giáo hội. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự hoạt động theo nội quy của mình, có đệ trình Hội đồng Chứng minh kính tường.
Điều 21: Các Ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:
1. Ban Tăng sự.
2. Ban Giáo dục Tăng Ni.
3. Ban Hướng dẫn Phật tử, gồm 2 Phân ban: Phân Ban Cư sĩ Phật tử, Phân Ban Gia đình Phật tử.
4. Ban Hoằng pháp
5. Ban Nghi lễ.
6. Ban Văn hóa.
7. Ban Kinh tế Tài chính.
8. Ban Từ thiện Xã hội.
9. Ban Phật giáo Quốc tế.
10. Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam.
11. Các Ủy viên Pháp chế.
12. Các Ủy viên Kiểm soát.
Các Ban và Viện có thể thành lập các Phân ban, Phân Viện để phụ trách các chuyên ngành hoạt động theo Nội quy riêng được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y.
Điều 22: Thành phần Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội gồm có:
- Chủ tịch
- Ba Phó Chủ tịch Thường trực
- Các Phó Chủ tịch.
- Tổng Thư ký
- Hai Phó Tổng Thư ký
- Trưởng Ban Tăng sự
- Trưởng Ban Giáo dục Tăng Ni
- Trưởng Ban Hướng dẫn Phật tử
- Trưởng Ban Hoằng pháp
- Trưởng Ban Nghi lễ
- Trưởng Ban Văn hóa
- Trưởng Ban Kinh tế Tài chính
- Trưởng Ban Từ thiện Xã hội
- Trưởng Ban Phật giáo quốc tế
- Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam
- Các Ủy viên Pháp chế
- Các Ủy viên Kiểm soát
- Các Ủy viên Thư ký
- Hai Ủy viên Thủ quỹ
- Các Ủy viên Thường trực.
Điều 23: Nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự là 5 năm.
Điều 24: Khi chưa hết nhiệm kỳ, nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội bị khuyết, thì Ban Thường trực báo cáo đề nghị Hội đồng Trị sự bổ sung trong Hội nghị gần nhất của Hội đồng. Trong khi chờ đợi, Ban Thường trực có thể cử người trong Ban Thường trực quyền kiêm nhiệm.
Điều 25: Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội thay mặt Giáo hội về mặt pháp lý Nhà nước trong các mối quan hệ của Giáo hội ở trong và ngoài nước. Một trong ba Phó Chủ tịch Thường trực thay thế Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.
CHƯƠNG VI
TỈNH HỘI - THÀNH HỘI
Điều 26: Mỗi Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có Tăng Ni và cư sĩ Phật tử được thành lập một Tỉnh hội, Thành hội trực thuộc Trung ương Giáo hội, do một Ban Trị Sự Tỉnh, Thành điều hành. Ban Trị sự không quá 47 thành viên và bầu ra Ban thường trực gồm có:
- Trưởng Ban Trị sự
- Phó Trưởng Ban Thường trực
- Các Phó Trưởng Ban
- Các Trưởng Ban phụ trách các ngành thể theo các Ban Trung ương (đã tu chỉnh)
- Một Chánh Thư ký
- Hai Phó Thư ký
- Một Thủ quỹ
- Hai Kiểm soát
- Một Ủy viên Pháp chế
- Các Ủy viên Thường trực.
Điều 27: Ban Trị sự do Đại hội Đại biểu Tăng Ni, cư sĩ thuộc Tỉnh hay Thành phố trực thuộc Trung ương suy cử trong hàng Tăng Ni và cư sĩ tại địa phương, được Ban Thường trực Giáo hội Phật giáo Việt Nam chuẩn y bằng quyết định. Trưởng Ban Trị sự phải là một vị Tăng sĩ. Ban Trị sự có thể thỉnh Quý Hòa Thượng tại địa phương vào Ban Chứng minh cho Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội.
Nơi nào không đủ điều kiện thành lập Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội thì lập một Ban Đại diện gồm có: Một Chánh Đại diện, hai Phó Đại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ và các ủy viên. Chánh Đại diện phải là một vị Tăng hoặc Ni do Trung ương Giáo hội chỉ định.
Điều 28: Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 5 năm.
CHƯƠNG VII
QUẬN HỘI - HUYỆN HỘI - THỊ HỘI - THÀNH HỘI
Điều 29: Các Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh, được thành lập Ban Đại diện Phật giáo không quá 15 thành viên, gồm: Chánh đại diện, 2 Phó đại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ, một Kiểm soát và các ủy viên, do Đại hội Đại biểu cùng cấp bầu và được Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội Phật giáo cấp trên phê duyệt.
Những phường xã, thị trấn có nhiều Tự Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường và Tăng Ni, cư sĩ, Phật tử thì Ban Đại diện Phật giáo giới thiệu Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội bổ nhiệm một đại diện phường, xã, thị trấn hay liên phường, xã, thị trấn tại địa phương, để giúp Ban Đại diện Phật giáo Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh liên hệ với các cơ sở của Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.
Điều 30: Đơn vị cơ sở của Giáo hôi Phật giáo Việt Nam là các Tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường.
CHƯƠNG VIII
ĐẠI HỘI - HỘI NGHỊ
Điều 31: Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam họp 5 năm một kỳ, do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập để:
1. Kiểm điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.
2. Ấn định chương trình hoạt động 5 năm tới.
3. Suy cử Hội đồng Trị sự.
4. Sửa đổi Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến chương sửa đổi.
Điều 32: Thành phần Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:
- Hội đồng Chứng minh
- Hội đồng Trị sự
- Đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội, Thị hội, Quận hội, Huyện hội do Đại hội đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội đề cử.
Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của Đại hội và số đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.
Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến chương quy định ở điều 46 (Điều 51 mới). Đại hội hợp lệ phải có số đại biểu có mặt quá 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập.
Điều 33: Hội nghị Hội đồng Chứng minh do Đức Pháp chủ triệu tập 5 năm một kỳ để:
- Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.
- Duyệt xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.
- Suy cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.
Điều 34: Khi cần, Đức Pháp chủ sẽ triệu tập Hội nghị Hội đồng Chứng minh bất thường, do Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh chấp thuận hoặc quá nữa tổng số thành viên Hội đồng Chứng minh đề nghị.
Điều 35: Hội nghị Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:
- Kiểm điểm hoạt động một năm qua.
- Căn cứ nghị quyết của Đại hội, thảo luận và ấn định chương trình hoạt động trong năm tới.
- Thảo luận và ấn định những vấn đề về tổ chức và nhân sự của Giáo hội nếu có.
Thành phần Hội nghị Trung ương Giáo hội gồm có:
- Thường trực Hội đồng Chứng minh.
- Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
Điều 36: Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ triệu tập Hội nghị Trung ương Giáo hội bất thường sau khi Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội biểu quyết, hoặc do quá nữa tổng số thành viên Hội đồng Trị sự đề nghị. Thành phần hội nghị Trung ương bất thường, thể theo thành phần Hội nghị Trung ương quy định ở điều 35.
Điều 37: Đại hội đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập 5 năm một kỳ để:
- Báo cáo Tổng kết hoạt động trong 5 năm qua.
- Thảo luận, ấn định chương trình hoạt động trong 5 năm tới.
- Suy cử Ban Trị sự.
- Thành phần và các số lượng đại biểu dự Đại hội Tỉnh hội, Thành hội do Thường trực Ban Trị sự Tỉnh, Thành ấn định. Đại hội đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt. Số đại biểu có mặt phải quá 2/3 tổng số đại biểu Tỉnh hội, Thành hội được ấn định.
Điều 38: Hội nghị Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng Ban Trị sự triệu tập hằng tháng, từng quý hay 6 tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động của từng quý và cả năm. Trưởng Ban Trị sự có the triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội nếu thấy cần thiết và phải được hai phần ba tổng số thành viên Ban Trị sự Tỉnh Thành hội biểu quyết chấp thuận.
Điều 39: Kỳ họp của Ban Đại diện Phật giáo Quận hội, Huyện hội, Thị hội, Thành hội Phật giáo trực thuộc Tỉnh hội Phật giáo tương ứng với thời gian Đại hội Đại biểu các Tỉnh – Thành hội, do Ban Trị sự Tỉnh – Thành hội Phật giáo phân định và do Chánh Đại diện Phật giáo triệu tập.
Điều 40: Nhiệm kỳ của Ban Đại diện Phật giáo Quận hội, Huyện hội, Thị hội, Thành hội Phật giáo trực thuộc Tỉnh, Thành hội tương ứng với nhiệm kỳ của Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội.
CHƯƠNG IX
GIÁO PHẨM
Điều 41: Được tấn phong Hòa thượng những Thượng tọa từ 60 tuổi đời, 40 tuổi đạo trở lên được tính theo Hạ lạp, có đạo hạnh, có công đức với Đạo pháp và Dân tộc, do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để xét duyệt, đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Hội nghị Trung ương Giáo hội thông qua hay Đại hội Phật giáo toàn quốc tấn phong với một Nghị quyết và một Giáo chỉ do Đức Pháp chủ ban hành.
Điều 42: Được tấn phong Thượng tọa những Tăng sĩ từ 45 tuổi đời, 25 tuổi đạo trở lên được tính theo Hạ lạp, có đạo hạnh, công đức với Đạo pháp và Dân tộc do Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội xét duyệt, đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn và tấn phong tại Hội nghị Trung ương Giáo hội và tại Đại hội Phật giáo toàn quốc, với một Nghị quyết và một Giáo chỉ do Đức Pháp chủ ban hành.
Điều 43: Cấp bậc Giáo phẩm của Ni giới là Ni trưởng và Ni sư. Tiêu chuẩn và điều kiện để tấn phong giáo phẩm của Ni giới như quy định của hàng Tăng giới ở điều 41 và 42.
CHƯƠNG X
TUYÊN DƯƠNG – CÔNG ĐỨC – KỶ LUẬT
Điều 44: Thành viên của Giáo hội có nhiều thành tích với đất nước và công đức với Đạo pháp sẽ được Giáo hội tuyên dương.
Thành viên vi phạm Hiến chương, Nội quy của Giáo hội, tùy theo lỗi nặng nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo. Thành viên có các hoạt động làm thương tổn đến thanh danh, đến sự hòa hợp, đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hòa bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo và do Nhà nước xử lý theo Luật pháp hiện hành.
Thành viên nào của Giáo hội mất quyền công dân thì đương nhiên mất quyền hạn là thành viên của Giáo hội. Các thành viên bị khai trừ, sau khi hối cải, có thể xin gia nhập lại Giáo hội. Trường hợp mất quyền công dân mà đã được phục hồi quyền công dân thì có thể được xin phục hồi quyền hạn thành viên Giáo hội.
Điều 45: Việc tuyên dương công đức đối với thành viên thường do Ban Trị sự quyết định, đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do hai phần ba Hội đồng Trị sự biểu quyết chấp thuận và được Thường trực Hội đồng Chứng minh ấn chứng.
Điều 46: Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên thường do Ban Trị sự quyết định; đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự thì do 2/3 thành viên Hội đồng Trị sự biểu quyết và Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn.
Điều 47: Đối với những Tăng Ni vi phạm về giới luật, tùy theo mức độ vi phạm ngành Tăng sự các cấp phối hợp cùng Ban Đại diện và Ban Trị sự căn cứ Luật Phật chế để xét xử và giải quyết. Trường hợp không giải quyết được, Ban Trị sự trình lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để giải quyết; nếu vẫn không được thì Ban Thường trực Hội đồng Trị sự đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh xử lý theo Luật Đạo.
CHƯƠNG XI
TÀI CHÍNH – TÀI SẢN
Điều 48: Tài chính của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:
1. Niên liễm do các thành viên đóng góp.
2. Tài chính do các Tăng Ni, Phật tử và tư nhân trong và ngoài nước cúng dường hợp pháp.
3. Tài chính do Giáo hội tự tạo.
Điều 49: Tài sản của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có động sản, bất động sản hợp pháp:
a. Do Giáo hội xây dựng, tạo mãi hoặc tư nhân trong và ngoài nước hiến cúng hợp pháp.
b. Do các thành viên Tăng Ni, Phật tử thuộc các tổ chức Giáo hội qua các thời kỳ xây dựng, tạo mãi hợp pháp, được Giáo hội bảo hộ và quản lý chung theo luật pháp hiện hành.
CHƯƠNG XII
SỬA ĐỔI HIẾN CHƯƠNG
Điều 50: Chỉ có Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới có quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được hai phần ba tổng số đại biểu Đại hội biểu quyết.
Điều 51: Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự đề nghị lên Đại hội Phật giáo toàn quốc biểu quyết thông qua.
Điều 52: Hiến chương này gồm có 12 chương và 52 điều, được Hội nghị Đại biểu thống nhất Phật giáo Việt Nam cả nước nhất trí thông qua năm 1981, được tu chỉnh lần thứ nhất tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ II năm 1987; lần thứ hai tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ III năm 1992; lần thứ ba tại Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ IV năm 1997; lần thứ tư được tu chỉnh, thông qua tại Đại hội Đại biểu Phật giáo Toàn quốc kỳ VI, ngày 14 tháng 12 năm 2007. Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam sẽ ban hành sau khi được Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn.
TM. THƯ KÝ ĐOÀN
(đã ký)
HT. THÍCH HIỂN PHÁP
TM. CHỦ TỌA ĐOÀN
(đã ký)
HT. THÍCH TRÍ TỊNH
* * * * *