*
Trong thời Đức Phật còn tại thế, Ấn Độ có 16 quốc gia quan trọng (Mahājanapadā), đa số theo chế độ quân chủ, nhưng cũng có vài quốc gia theo chế độ cộng hòa (republic).Trong Tăng chi bộ, có 2 bài kinh (AN 3.70; AN 8.42) đề cập đến 16 quốc gia: Aṅgā, Magadhā, Kāsī, Kosalā, Vajjī, Mallā, Cetī, Vamsā, (Vaṅgā), Kurū, Pañcālā, Macchā, Sūrasenā, Assakā, Avantī, Gandhārā, Kambojā. Về sau này, bộ Đại Sử (Mahāvastu) cũng đề cập 16 quốc gia nhưng thay thế 2 nước Gandhārā và Kambojā bằng 2 tên khác: Sivi và Dasāma.
Đôi khi chúng ta cũng thấy danh sách các nước này trong vài bài kinh khác, chẳng hạn kinh Xà-ni-sa (Trường bộ, DN 18), trong đó chỉ liệt kê 10 nước: Kāsī, Kosalā, Vajjī, Mallā, Cetī, Vamsā, Kurū, Pañcālā, Macchā (Majjhā), Sūrasenā.
Các bộ tộc Thích-ca (Sākiya) và Koliya không thấy đề cập trong các danh sách trên, có lẽ vì chỉ là các nước nhỏ.
Dưới đây là danh sách các quốc gia thời Đức Phật, kinh đô và tên các vị vua:
Hai quốc gia quan trọng nhất:
- Magadhā (Kinh đô: Rājagaha; Vua Bimbisāra, tiếp theo là Vua Ajātasattu)
- Kosalā (Kinh đô: Sāvatthī; Vua Pasenadi, tiếp theo là Vua Vidudabha)
- Aṅgā (Kinh đô: Campā)
- Kāsī (Kinh đô: Bārānasī)
- Vajjī (Cộng hòa, Kinh đô: Vesāli và Mithilā)
- Mallā (Cộng hòa, Kinh đô: Pāvā và Kusinārā)
- Sākiyā (Cộng hòa, Kinh đô: Kapilavatthu),
- Koliyā (Cộng hòa, Kinh đô: Rāmagāma và Devadaha)
- Vamsā (Kinh đô: Kosambī, Vua Udena)
- Cetī (Kinh đô: Sotthivatī)
- Kurū (Kinh đô: Indapatta)
- Pañcālā (Kinh đô: Kampilla)
- Macchā (Kinh đô: Virāñanagara; Vua Virāña)
- Sūrasenā (Kinh đô: Mathurā)
- Assakā (Kinh đô: Potana)
- Avantī (Kinh đô: Ujjenī ở phía Bắc, Māhissatī ở phía Bắc; Vua Vessabhū)
- Gandhārā (Kinh đô: Takkasilā)
- Kambojā
* * *
No comments:
Post a Comment