Monday, 25 May 2020

Nguồn gốc các bộ kinh A-hàm, Hán tạng.

Theo Hòa thượng Tuệ Sỹ, trong bài tham luận "Lịch sử truyền dịch" (Tạp A-hàm Tổng Mục Lục, 2010), dựa theo nghiên cứu lịch sử kinh điển của Pháp sư Ấn Thuận:

... Theo sự phán định của các nhà nghiên cứu văn học Phật giáo Hán tạng, trong bốn bộ A-hàm Hán dịch, Trường A-hàm thuộc Pháp tạng bộ (Dharmagupta), cùng hệ với Luật Tứ phần. Tăng Nhất A-hàm thuộc Đại chúng bộ (Mahāsaṅgika), hoặc Thuyết xuất thế bộ (Lokottaravāda), một hệ phái chi mạt của Đại chúng bộ. Trung và Tạp A-hàm thuộc Hữu bộ (Sarvāstivāda). Ngoài ra, còn có Biệt dịch Tạp A-hàm được phán định thuộc Ẩm quang bộ (Kāśyapīya). (...)

Tạm thời cập nhật biểu đồ phân phái ở đây, để ghi nhận vị trí của các bộ A-hàm so với kinh tạng Nikāya của Thượng tọa bộ Theravāda.

---------------------------------------------

Ghi chú:
1) Trường A-hàm (Dīrgha Āgama, 長阿含, T1): thuộc Pháp tạng bộ (Dharmaguptaka, 法藏部), Phật-đà-da-xá (Buddhayaśas, 佛陀耶舍) và Trúc-phật-niệm (竺佛念) dịch, đời Hậu Tần (TL 413).

* Việt dịch: Thích Trí Tịnh (1991); Thích Tuệ Sỹ (2007)

2) Trung A-hàm (Madhyama Āgama, 中阿含, T 26): thuộc Hữu Bộ (Sarvāstivāda, 說一切有部), Cù-đàm Tăng-già-đề-bà (Gautama Saṅghadeva, 瞿曇僧伽提婆) dịch, đời Đông Tấn (TL 397-398).

* Việt dịch: Thích Thiện Siêu (1992); Thích Tuệ Sỹ (2008)

3) Tạp A-hàm (Saṃyukta Āgama, 雜阿含, T 99): thuộc Hữu Bộ (Sarvāstivāda, 說一切有部), Cầu-na-bạt-đà-la (Guṇabhadra, 求那跋陀羅) dịch, đời Lưu Tống (TL 435-443).

* Việt dịch: Thích Thanh Từ và Thích Thiện Siêu (1993); Thích Đức Thắng dịch, Thích Tuệ Sỹ chú (2010)

4) Tăng Nhất A-hàm (Ekottara Āgama, 増壹阿含, T 125): thuộc Đại chúng bộ (Mahāsaṅgika, 大眾部) hoặc Thuyết xuất thế bộ (Lokottaravāda, 說出世部), Đàm-ma-nan-đề (Dharmānandī, 曇摩難提) và Cù-đàm Tăng-già-đề-bà (Gautama Saṅghadeva, 瞿曇僧伽提婆) dịch, đời Đông Tấn (TL 397-398).

* Việt dịch: Thích Thanh Từ và Thích Thiện Siêu (1997); Thích Đức Thắng dịch, Thích Tuệ Sỹ chú (2011)

*-----*
Phân chia bộ phái và các bộ A-hàm

No comments: