Thursday 7 May 2020

Cuộc đời Ðức Phật

Cuộc đời Ðức Phật 
Bình Anson 

Ngày Rm tháng Tư âm lch mi năm là mt ngày đc bit cho tt c các Pht t trên toàn thế gii. Theo truyn thng Theravāda (Nam tông), đó là ngày l Tam Hợp ­– Vesak (Vesakha) – k nim ngày sinh (Pht đn), ngày chng đc (Thành đo), và ngày tch dit (Bát-niết-bàn) ca Ðc Pht. Trong khi đó, mt s quc gia theo truyn thng Mahāyana (Bc tông) c hành ba dp trng đi trên vào ba ngày khác nhau trong năm. Tuy nhiên, ngày Rm tháng Tư được xem như là ngày l Pht giáo quan trng nht, và đã được các tông phái Pht giáo chp nhn, trong k Ði hi Pht giáo Thế gii ln th VI, năm 1961. Ngoài ra, vào ngày 15 tháng 12 năm 1999, Đi hi đng Liên hip quc đã biu quyết công nhn đi l Vesak là mt trong nhng ngày l chính thc hng năm ca t chc quc tế này.

Ðến nay, nhiu s liu ghi rng Ðc Pht sinh ra trong đêm trăng rm tháng tư âm lch năm 623 trước Tây lch, ti vườn Lumbini (Lâm-tỳ-ni), ngoi ô thành Kapilavatthu (Ca-tỳ-la-v), ngày nay thuc x Nepal, phía bc n Ð. Thân ph Ngài là vua Suddhodana(Tnh Phn) và thân mu là hoàng hu Mahā Mayāi tnh diu). Ngài thuc sc tc Sākyā (Thích-ca), có h Gotama (C-đàm), và được vua cha đt tên là Siddhattha (Sĩ-đt-ta), có nghĩa là Như Ý. Năm 16 tui, Ngài lp gia đình vi công chúa Yasodharā (Gia-du-đà-la) và có mt người con trai, tên là Rāhula (La-hu-la).

Năm 29 tui, Ngài ri b cung vàng, vượt sông Anomā (mt chi nhánh ca thượng lưu sông Gange ­ Hng hà), tm sư hc đo, sng cuc đi du sĩ. Sau 6 năm hc hi vi nhiu bc đo sư ni tiếng thi đó vi nhiu pháp môn tu tp khác nhau, Ngài cm thy vn còn nhiu vướng mc, và không tìm ra được con đường gii thoát ti hu.

Cui cùng, Ngài quyết đnh không sng l thuc vào mt v đo sư, mt pháp môn nào c. T b li tu kh hnh hành xác, Ngài bt đu đi kht thc tr li đ phc hi sc khe, và tham thin dưới ci cây Assatha, sau này được gi là cây b đ (bodhi), trong vùng Gaya ­ ngày nay được gi là Bodh Gaya (B-đ đo tràng), bên b sông Nerañjarā (Ni-liên-thuyn).

Ngài lp tâm nht quyết n lc bt thi chuyn: Dù chỉ còn da, gân và xương, máu và thịt đã cạn khô và tan biến, ta nguyện không xê dịch chỗ này cho đến khi chứng ngộ toàn giác”. Vào đêm Rm tháng Tư năm 588 trước Tây lch, Ngài nhp đnh tham thin, quán nim hơi th và đnh tâm, an trú vào bn tng thin-na (jhāna), ri hướng tâm hi tưởng các tin kiếp. Vào cui canh mt đêm đó, Ngài chng đt trí tu túc mng minh. Sau đó, Ngài hướng tâm quán trit nguyên do đưa đến s sinh t ca mi loài, v lut nghip qu, và vào cui canh hai, Ngài chng đt thiên nhãn minh. Sau đó, Ngài quán trit s chm dt các lu hoc, quán trit Kh, Kh tp, Kh dit, và Con đường dit kh (T Thánh đế), và chng đt lu tn minh. Lu đã tn dit, tu đã toàn khai, Ngài quán trit chân lý và giác ng, tr thành mt v Chánh đng Chánh giác, và được xem như là đã chng Niết-bàn hu dư y, nghĩa là trng thái tâm trí hoàn toàn gii thoát nhưng thân xác vn còn tn ti. Lúc đó Ngài được 35 tui.

Bài ging đu tiên ca Ngài là bài kinh Chuyn Pháp luân, ging cho năm anh em Kondañña (Kiu-trn-như), đ t đu tiên, ti vườn Lc Uyn gn thành Benares (Ba-na-li). Ðây là bài ging tóm tt tinh hoa ca đo gii thoát, là mt Trung đo, không l thuc vào hai cc đoan ca vic nô l dc lc và vic hành kh thân xác, bao gm bn s tht ph quát (T thánh đế) và con đường dit kh gm tám yếu t chân chính (Bát chi Thánh đo).

T đó, trong sut 45 năm, Ngài đi truyn ging con đường gii thoát, thu nhn đ t, có người xut gia theo Ngài và lp thành tăng đoàn, cũng có người còn ti gia, gi là các cư sĩ. Vùng truyn giáo ca Ngài là vùng đông bc n Ð giáp biên gii x Nepal, dc theo các nhánh thượng ngun sông sông Hng.

Ngài thường được gi là Ðc Pht C-đàm. T Pht là tiếng gi tt ca Pht-đà”, phiên âm t tiếng Phn Buddha – người bình dân Vit Nam có nơi gi là ông Bt nghĩa là người đã giác ng (giác gi). Trong các kinh đin ghi li, Ngài thường t gi mình là Tathāgata (Như Lai). Ngoài ra, theo kinh đin, Ðc Pht có chín danh hiu: ng cúng, Chánh biến tri, Minh hnh túc, Thin th, Thế gian gii, Vô thượng sĩ điu ng trượng phu, Thiên nhân sư, Pht, Thế tôn.

Ngài ging rt nhiu ch đ cho nhiu hng người khác nhau, tùy theo tâm tính, căn cơ, hoàn cnh ca h, đ giúp h thăng tiến trên đường tu tp. Thc tế nht là 37 phm tr đo mà Ngài đã tóm tt li trong nhng ngày cui ca cuc đi ti thế ca Ngài: bn pháp lp nim, bn chánh cn, bn như ý túc, năm căn, năm lc, by giác chi, và đường thánh tám chi (Bát chi Thánh đo).

Ðc Pht tch dit năm 543 trước Tây lch, lúc Ngài 80 tui, ti khu rng cây Sālā, gn thành Kusinārā (Câu-thi-na). Ðêm đó, sau khi nhp và xut tám bc thin, Ngài nhp Niết-bàn vô dư y hay Bát-niết-bàn (Parinibbāna) – nghĩa là Niết-bàn vi thân xác không còn mm sng tn ti trong thế gian. Lúc đó là canh cui cùng ca đêm rm tháng tư. Li dy cui cùng ca Ngài là:

Này các vị Tỳ khưu, nay Ta khuyên bảo chư vị: tất cả các pháp hữu vi đều vô thường. Hãy tinh tấn, chớ có phóng dật.”

Các bài ging ca Ngài được trùng tuyên và kết tp li thành b Kinh tng (Sutta piṭaka). Các điu gii lut cho các v tu sĩ ­ cùng các câu chuyn có liên quan đến gii lut đó ­ được kết tp thành b Lut tng (Vinaya piṭaka). Ngoài ra, còn có nhiu bài ging đc bit khác mà v sau này được đúc kết li trong b A-t-đàm (Abhidhamma piṭaka, Thắng pháp tạng hay Vi diệu pháp tạng). Ba tng này kết hp thành b Tam tng kinh đin ca Pht giáo ngày nay.

Bình Anson hiệu đính,
"Phật pháp Vấn đáp",
Mùa Vesak 2020.

*---------------------*

No comments: